Đã
tới lúc ta kết thúc bài viết về Định lý nhỏ Fermat bằng việc chứng minh định lý
đã nêu ra ở phần 2:
Định lý 1. Nếu $n$ là số Carmichael thì $n$ luôn có dạng $n={{p}_{1}}{{p}_{2}}\ldots
{{p}_{m}}$ trong đó $m\ge 3$ và ${{p}_{i}},i=\overline{1,m}$ là các số nguyên tố
lẻ, đồng thời $n-1\equiv 0\left( \bmod {{p}_{i}}-1 \right),i=\overline{1,m}$.
Trước
hết ta chứng minh các bổ đề sau:
Bồ đề 1. Nếu $n={{2}^{s}},s\in
{{Z}_{>1}}$ thì $n$ không phải là số Carmichael .
Chứng minh
Giả
sử tồn tại $s\in {{Z}_{>1}}$ để $n={{2}^{s}}$ là các số Carmichael ,
tức là
${{a}^{{{2}^{s}}-1}}\equiv
1\left( \bmod \,{{2}^{s}} \right),\forall a\in {{Z}_{>0}},\left( a,2
\right)=1$.
Chọn $a=3$
ta được ${{3}^{{{2}^{s}}-1}}\equiv
1\left( \bmod \,{{2}^{s}} \right)$ hay ${{3}^{{{2}^{s}}}}\equiv 3\left( \bmod
\,{{2}^{s}} \right)$.
Sử
dụng Định lý Euler ta được
${{3}^{\varphi \left(
{{2}^{s}} \right)}}\equiv 1\left( \bmod \,{{2}^{s}} \right)\Leftrightarrow
{{3}^{{{2}^{s-1}}}}\equiv 1\left( \bmod \,{{2}^{s}} \right)$,
suy
ra ${{3}^{{{2}^{s}}}}\equiv 1\left( \bmod \,{{2}^{s}} \right)$. Do đó, $3\equiv
1\left( \bmod {{2}^{s}} \right)$ (vô
lý).
Vậy
$n$ không phải là số Carmichael .
Bổ
đề 1 cho ta một kết luận là: nếu $n$ là số Carmichael
thì $n$ phải có ít nhất một ước
nguyên tố lẻ, tức là $n=r{{p}^{k}}$ với $\left(
r,p \right)=1$, $p$ là số nguyên tố lẻ và $k\ge 1$.
Bổ đề 2. Giả sử $n=r{{p}^{k}}$
với $\left( r,p \right)=1$, $p$ là số nguyên tố lẻ và $k\ge 1$. Nếu $n$ là số Carmichael thì $k=1$ .
Chứng minh
Giả
sử $k\ge 2$. Vì $n$ là số Carmichael nên ${{a}^{n-1}}={{a}^{r{{p}^{k}}-1}}\equiv
1\left( \bmod r{{p}^{k}} \right),\forall a\in {{Z}_{>0}},\left( a,r{{p}^{k}}
\right)=1$, suy ra
${{a}^{r{{p}^{k}}-1}}\equiv
1\left( \bmod {{p}^{k}} \right),\forall a\in {{Z}_{>0}},\left( a,r{{p}^{k}}
\right)=1$
Gọi $\omega $ là căn nguyên thủy của ${{p}^{k}}$, hiển nhiên $\left( \omega ,{{p}^{k}}
\right)=1$.
Nếu $\left( \omega ,r \right)=1$ thì ta chọn $a=\omega $. Khi đó $\varphi
\left( {{p}^{k}} \right)={{p}^{k-1}}\left( p-1 \right)$ là ước của $r{{p}^{k}}-1$ , suy ra ${{p}^{k-1}}$
là ước của $r{{p}^{k}}-1$ (vô
lý).
Nếu $\left( \omega ,r \right)=d>1$ thì ta xét dãy
các số nguyên $\omega ,\omega +{{p}^{k}},\ldots ,\omega +j{{p}^{k}},\ldots $.
Vì $\omega +j{{p}^{k}}\equiv \omega
\left( \bmod {{p}^{k}} \right)$ nên với
mọi $j\in {{Z}_{\ge 0}}$ , $\omega
+j{{p}^{k}}$ là căn nguyên thủy của ${{p}^{k}}$.
Giả sử $r$ có tất cả các ước nguyên tố là ${{q}_{1}},{{q}_{2}},\ldots ,{{q}_{u}}$. Khi đó, có ít nhất một giá trị ${{q}_{i}}$ là ước của $\omega $. Không giảm tổng quát,
giả sử ${{q}_{1}},{{q}_{2}},\ldots ,{{q}_{{{j}_{o}}}}$ là ước của $\omega $.
Nếu $j_{0}=u$ thì ta cho $j=1$. Khi
đó, $\left( \omega +{{p}^{k}},r
\right)=1$ hay $\left( \omega
+{{p}^{k}},r{{p}^{k}} \right)=1$. Ta chọn
$a=\omega +{{p}^{k}}$, suy ra $\varphi \left( {{p}^{k}}
\right)={{p}^{k-1}}\left( p-1 \right)$ là ước của $r{{p}^{k}}-1$. Vì thế ${{p}^{k-1}}$
là ước của $r{{p}^{k}}-1$ (vô
lý).
Nếu $j_{0} \le u-1$ thì ta cho $j={{q}_{{{j}_{0}}+1}}\ldots {{q}_{u}}$. Khi đó,
$\left( \omega +j{{p}^{k}},r \right)=1$ hay $\left( \omega +j{{p}^{k}},r{{p}^{k}}
\right)=1$. Ta chọn $a=\omega
+j{{p}^{k}}$, suy ra $\varphi \left( {{p}^{k}} \right)={{p}^{k-1}}\left( p-1
\right)$ là ước của $r{{p}^{k}}-1$. Vì thế ${{p}^{k-1}}$ là ước của $r{{p}^{k}}-1$
(vô lý).
Vậy $k=1$.
Bổ đề 2 cho ta kết luận: nếu $n$ là số
Carmichael thì $n={{p}_{1}}{{p}_{2}}\ldots {{p}_{m}}$ với $m\ge 2$ và ${{p}_{i}},i=\overline{1,m}$ là các số nguyên tố. Hơn nữa, $\varphi \left( {{p}_{i}} \right)={{p}_{i}}-1$ là ước của $n-1$. Điều này chứng tỏ $n$ là một
số lẻ.
Bổ đề
3. Nếu $n$ là số Carmichael thì số ước nguyên tố của $n$
không bé hơn $3$.
Chứng
minh
Giả sử $n$ có số ước nguyên tố bé hơn 3. Vì $n$ là số
Carmichael nên theo Bổ đề 2 ta được $n={{p}_{1}}{{p}_{2}}$ với ${{p}_{1}},{{p}_{2}}$ là các số nguyên tố
lẻ, ${{p}_{1}}$ bé hơn ${{p}_{2}}$.
Cũng theo Bổ đề 2 ta có ${{p}_{1}}{{p}_{2}}-1\vdots
{{p}_{1}}-1,{{p}_{1}}{{p}_{2}}-1\vdots {{p}_{2}}-1$. Ta suy ra
${{p}_{2}}-1|\left(
{{p}_{1}}{{p}_{2}}-1 \right)-\left( {{p}_{2}}-1 \right)={{p}_{2}}\left(
{{p}_{1}}-1 \right)$ (1)
Vì $\left(
{{p}_{2}},{{p}_{2}}-1 \right)=1$ nên từ (1) ta suy ra ${{p}_{2}}-1$ là ước của ${{p}_{1}}-1$.
Điều này là vô lý vì ${{p}_{1}}-1$ bé
hơn ${{p}_{2}}-1$.
Vậy $n$ có số ước nguyên tố không bé hơn 3.
Sử dụng Bồ đề 1, 2, 3 ta chứng minh được Định lý 1.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét